Các vị thần Olympus của người La Mã

0
1517

Các thần La Mã ban đầu chịu ảnh hưởng từ thần Etruscan, sau đó còn được ghép với phiên bản Hy Lạp tương ứng. Vậy nên trong bài viết này, mình sẽ liệt kê các phiên bản tương đương theo thứ tự: La Mã – Hy Lạp – Etruscan kèm chức danh của họ trong thần thoại La Mã. Nếu vị thần nào không có phiên bản Hy Lạp hoặc Etruscan tương ứng, vị trí đó sẽ để trống <none>.

1: NHÓM CỔ THẦN, CÁC TITANS VÀ CON CỦA HỌ:

Terra – Gaia – Cel: nữ thần Đất mẹ

Caelus – Uranus – <none>: thần Bầu trời

Saturn – Cronus – Satre: thần Nông nghiệp, Thời gian
Dù cũng có tích nuốt con vào bụng, nhưng Saturn tốt lành hơn nhiều gã Cronus tàn nhẫn trong thần thoại Hy Lạp. Ông dạy người dân trồng trọt, lao động, vì vậy nên rất được dân chúng trọng vọng.
Tên của ông được đặt cho ngày thứ bảy (Saturday)

Ops – Rhea – <none>: nữ thần Thịnh vượng, Màu mỡ

Justice – Themis – <none>: nữ thần Công lý

Sol – Helios – Usil: thần Mặt trời

Luna – Selene – Losna: nữ thần Mặt trăng

Aurora – Eos – Thesan: nữ thần Rạng đông

Latona – Leto – <none>: mẹ của anh em Apollo và Diana, con gái của titan Coeus và Phoebe

Pax – Eirene – <none>: nữ thần Hòa bình, con gái của Jupiter và Justice

Victoria – Nike – <none>: nữ thần Chiến thắng, con gái của titan Pallas và nữ thần Styx

2: ANH EM JUPITER VÀ CÁC THẦN OLYMPUS KHÁC:

Jupiter – Zeus – Tinia: thần Tối cao, Bầu trời

Juno – Hera – Uni: nữ thần Hôn nhân và Gia đình
Juno được khắc họa khoan dung, hiền hòa hơn so với Hera ghen tuông.
Tên của bà được đặt cho tháng Sáu (June)

Neptune – Poseidon – Nethuns: thần Nước, Sông ngòi
Do người La Mã không rành đi biển, nên Neptune chỉ bảo hộ cho nước ngọt, sông hồ, khác với Poseidon là thần Biển cả.

Ceres – Demeter – Cels: nữ thần Mùa màng, Đất đai

Vesta – Hestia – <none>: nữ thần Tổ ấm, Bếp lửa

Pluto – Hades – Aita: thần Âm phủ
Pluto còn có tên gọi khác là Dis, ngoài ra La Mã có một thần Âm phủ khác tên là Orcus.
Pluto cũng nổi tiếng với câu chuyện bắt cóc nàng Proserpina giống Hades, nhưng ông được khắc họa là người chồng đầm ấm, dịu dàng, thương yêu vợ. Pluto xúc động nhỏ lệ khi người anh hùng Orpheus xuống Underworld tìm nàng Eurydice.

Mars – Ares – Laran: thần Chiến tranh
Mars được tôn thờ ngang hàng với Jupiter do bản chất tôn thờ chiến tranh của người La Mã, đồng thời do Mars gắn liền với truyền thuyết tổ tiên Romulus của họ.
Tên của ông được đặt cho tháng Ba (March)

Minerva – Athena – Menrva: nữ thần Trí tuệ
Minerva không được thờ phụng về mặt Chiến tranh như Athena, do La Mã đã có nữ thần Chiến tranh Bellona riêng. Tuy nhiên ở La Mã cô lại đặc biệt được thờ phụng với vai trò bảo hộ cho nghề thủ công. Ovid đã gọi cô là “Nữ thần của vạn nghề”.

Venus – Aphrodite – Turan: nữ thần Tình yêu, Sắc đẹp, Dục tính
Bà là mẹ của người anh hùng Aeneas, một vị tổ tiên của người La Mã.

Apollo – Apollo – Aplu: thần Ánh sáng, Tiên tri, Nghệ thuật
Apollo được du nhập nguyên bản từ Hy Lạp về do La Mã không có thần tương ứng.

Diana – Artemis – Artume: nữ thần Săn bắn, Trinh nữ, Mặt trăng
Việc thờ phụng Diana vẫn còn tồn tại tới ngày nay trong tín ngưỡng Wicca: trong đó Diana là vị nữ thần Sáng thế, tạo ra người em trai Lucifer rồi lấy anh ta làm chồng, sinh ra người con gái Aradia.

Bacchus – Dionysus – Fufluns: thần Rượu nho, Khoái lạc
Ngoài Bacchus, Dionysus còn tương ứng với thần Liber. Trước khi văn hóa Hy Lạp du nhập thì Liber và Ceres (Demeter) là vợ chồng và có người con gái tên là Liberia.

Mercury – Hermes – Turms: thần Giao thương, Trộm cắp

Vulcan – Hephaestus – Sethlans: thần Núi lửa, Thợ rèn

3: CÁC VỊ THẦN CẤP DƯỚI:

Proserpina – Persephone – Persipnei: nữ thần Mùa màng, Vương hậu Underworld

Bellona – Enyo – <none>: nữ thần Chiến tranh

Cupid – Eros – <none>: thần Tình yêu

Furies – Erinyes – <none>: những nữ thần Báo tử

Fates – Moirai – <none>: những nữ thần Số phận

Tyche – Fortuna – <none>: nữ thần May mắn

Discordia – Eris – <none>: nữ thần Bất hòa

Faunus – Pan – Phaun: thần Tự nhiên

Hercules – Heracles – <none>: người anh hùng Hy Lạp được phong thần

Juventus – Hebe – <none>: nữ thần Tuổi trẻ, vợ của Hercules