Pudge – The Butcher

0
664

“Nothing better than a nice raw liver.”
“Không gì tốt hơn những thứ còn tươi sống!”

Bên trên ‘Cánh đồng của cuộc tàn sát vô tận’ (Fields of Endless Carnage), xa về phía Nam của Quoidge, một thân ảnh mập mạp vẫn làm việc không biết mệt mỏi giữa màn đêm tăm tối – xẻ thị, mổ bụng và chất đống các phần thân thể cũng như nội tạng của những kẻ đã ngã xuống, nhằm dọn sạch chiến trường trước lúc bình minh lên. Ở cái vũng đất bị nguyền rủa này, thi thể sẽ không bị hư thối hay phân giải, không một cái xác nào có thể trở về với cát bụi, bất kể có được chôn xuống dưới đất sâu đến thế nào.

Bị bao quanh bởi những con chim ăn xác, những thứ cần hắn xẻ khối thịt ra cho vừa cỡ miệng, Pudge the Butcher rèn luyện kỹ năng của mình và càng ngày càng trở nên thuần thục. Phập! Phập! Phập! Thịt bị chia rời khỏi xương cốt, gân và dây chằng bị bóc ra như giấy ướt. Ban đầu, Pudge chỉ hứng thú với việc xẻ thịt, nhưng dần dà, theo thời gian, hắn cũng bắt đầu nảy sinh hứng thú với những thứ sinh ra từ công việc đó.

Đầu tiên, chỉ là ở đây cắn một miếng thịt, ở kia uống một ngụm máu…nhưng rất nhanh, hắn bắt đầu thích thú với việc cắn sâu hàm răng của mình vào những bộ phận cứng rắn khó nhằn nhất, tựa như một con chó gặm nhấm miếng giẻ rách.

Ngay cả đối với những kẻ đã vượt qua được nỗi sợ hãi khi đứng trước Tử Thần, cũng phải run rẩy khi đứng trước Butcher.

Pudge có nghĩa là “Người mập, lùn”

Trong skill thứ 3 (Flesh heap) của Butcher có ghi rằng, Butcher đã mang cho 2 từ “khiên thịt” một ý nghĩa mới, tức là hắn ghép thịt của nạn nhân vào người để tăng sức phòng ngự và str.

*MỘT SỐ CÂU NÓI CỦA BUTCHER:

Nói khi trận đấu bắt đầu :
“So much meat, so little time.” – Quá nhiều thịt nhưng lại rất ít thời gian.
“Look at all that meat just waiting to be carved.” – Tất cả nhìn như những tảng thịt đang chờ được xẻ.
Nói khi hook hero :
“Come to Pudge!” – Đến với Pudge nào!
“Look who’s coming for dinner!” – Nhìn xem ai đến “ăn” tối này!
Nói khi hook creep :
“Out of my way!” – Tránh khỏi đường tao
“I’ll skin you for that!” – Tao sẽ lột da mày vì điều đó
“You won’t feel a thing!” – Ngươi sẽ không cảm thấy gì hết (nói khi tấn công)
Nói khi dùng Rot :
“Oops. Was that me?” – Oops. Là ta à? (Theo mình hiểu thì skill 2 là đánh rắm ))
“Take a deep breath.” – Hít thở sâu vào (Bựa vãi ==)
“Mmm. Smell the fresh air.” – Mmm. Hít thở không khi trong lành nào.
“Keep calm and carrion on!” – Giữ bình tĩnh và thối rữa! (nói khi có Aegis of the Immortal)
Nói khi giết một hero bất kì :
“I’ll flay you now.” – Ta sẽ lột da ngươi ngay bây giờ
“You’ll look good with an apple in yer mouth!” – Ngươi sẽ trông đẹp hơn nêu ngươi ngậm một quả táo ở trong mồm
“Spare ribs? Not what I had in mind.” – Toàn là xương? Chẳng phải như ta nghĩ (nói khi giết Leoric)
“No choice cuts here, this meat’s gone a bit off.” – Không còn lựa chọn nào khác phải cắt ở đây, đống thịt này đã bị hư hỏng đôi chút (nói khi giêt Undying)
“Hm hm hm hm hm. You need some meat on them bones, Clinkz.” – Ngươi cần đấp vài miếng thịt đấy Clinkz (nói khi giết Clinkz)
“You call him Prophet. I call him roughage.” – Mọi người gọi hắn là Prophet. Còn ta gọi hắn là thức ăn khô (nói khi giết Furion)
“Hm, I always liked red meat.” – Hm, ta luôn thích thịt đỏ (nói khi giết Wind)
“Eh, fish don’t hardly count as meat.” – Eh, cá không được coi là thịt (nói khi giết Tide)
“Mm, canned ham.” – Mm, đồ hộp (nói khi giết Clock)
“Can’t silence mah belly” – Không thể làm im lặng cái bụng đang đói (nói khi giết Silencer)
“That’s what you get, taking a bite out of my turf.” – Đó là tất cả những gì ngươi nhận được, cạp đất của ta (nói khi giết Naix)
“Ah, choice cut of wolf steak.” – Ah, ta quyết định sẽ làm bít tết sói (Nói khi giết Lycan)
“I’m gonna need bigger pants.” – Ta cần một cái quần bự hơn (Nói khi lên level)