“Even on this fallen field, I dedicate my powers to the lofty Skywrath.”
“Ngay cả khi phải đứng giữa nơi trần gian sa đọa này, ta vẫn hiến dâng sức mạnh của mình cho Skywrath cao vợi!”
Là một trong những Pháp sư có ngôi vị tối cao tại Tòa án của Ghastly Eyrie, Dragonus phải sống một cuộc đời đầy bất hạnh. Được sinh ra với lời thề sẽ bảo vệ cho bất cứ ai ngồi trên ngai vàng Nest of Thorns, nhưng hắn lại căm thù vị nữ hoàng hiện tại của Skywrath tới tận đáy tâm hồn. Khi còn trẻ, với xuất thân cao quý, hắn đã từng là bạn và là người đồng hành của nàng công chúa cả của bộ tộc Skywrath, Shendelzare (Vengeful Spirit), người đứng đầu trong danh sách thừa kế ngai vàng. Và hắn đã đem lòng yêu nàng, nồng nhiệt mà không gì lay chuyển nổi. Nhưng dần dà, khi mà việc nghiên cứu của hắn ngày càng trở nên nặng nề, tâm trí hắn bắt đầu bị cuốn đi bởi những tri thức phức tạp và những ma thuật bậc thầy của Skywrath.
Bị ám ảnh bởi công việc nghiên cứu cao siêu thoát tục, Dragonus đã bỏ qua những dấu hiệu phàm trần về một cuộc phản bội đáng ghê tởm mà ẩn chứa trong nó là âm mưu chống lại công chúa Shendelzare, đồng thời cũng để lỡ mất cơ hội để phá hủy nó. Khi cả Tòa án bị rung chuyển bởi một cuộc đảo chính nhanh chóng và bạo lực, hắn mới trồi dầy khỏi các cuộc nghiên cứu, và chợt nhận ra rằng mình đã đánh mất người bạn thân thương nhất. Ngai vàng Nest of Thorns giờ đã thuộc về người em gái tàn nhẫn của Shendelzare, và Dragonus chẳng thể làm được bất cứ việc gì. Ma thuật của Skywrath Mage chỉ dành để phục vụ cho lời thề bảo vệ giống nòi Skywrath, bởi thế, những hành động chống lại Ngai vàng sẽ chỉ khiến hắn trở thành vô dụng.
Kể từ đó, hắn lại càng chăm chú vào các nghiên cứu của mình, tin rằng đó là hy vọng duy nhất và tốt nhất để một ngày nào đó có thể giúp Shendelzare, tình yêu của cuộc đời hắn, trở lại với ngôi vị mà nàng xứng đáng. Biết được bí mật ấy của hắn, chỉ có duy nhất nữ thần Scree’auk, người đã dùng ma thuật để biến Shendelzare từ một sinh vật có xác thịt trở thành một hiện thân của những nguồn năng lượng báo thù thuần khiết.
Trong khi Dragonus mơ về việc sẽ khôi phục lại ngôi vị cho nữ hoàng yêu dấu của mình tại Ghastly Eyrie, hắn còn mơ mộng nhiều hơn về việc sẽ giúp Shendelzare khôi phục lại thể xác vật lý của nàng một cách toàn vẹn. Sự hai mặt trong vai trò tại Tòa án khiến Dragonus cảm thấy khốn khổ như bị tra tấn, bởi lẽ hắn là một sinh vật cao quý với một trái tim nhân hậu; nhưng hắn còn bị tra tấn nhiều hơn, khi tưởng tượng về những mối căm thù mà Vengeful Spirit dành cho hắn trong trái tim mình.
À vâng, một mối tình bi thảm của một gã học giả không màng thế sự, đến khi tỉnh lại thì người yêu đã đi mất rồi. Tuy nhiên, nói thế nào thì nói, Dragonus vẫn là một anh chàng chung tình đáng được khâm phục.
Dragonus biết Invoker và Rubick. Đồng thời, Dragonus cũng chỉ giao lưu (khi cùng team) với những Pháp sư cao siêu và có tuổi như Rubick, Invoker hay Warlock (và VS, tất nhiên).
Một số câu nói của “gã si tình” dành cho VS:
“My secret love dies with you.” – “Tình yêu thầm kín của anh sẽ ra đi cùng em!” (Nói khi kill VS)
“It was all I could give you, Sweet Spirit.” – “Đó là tất cả những gì anh có thể dành cho em, Linh Hồn Ngọt Ngào!” (Nói khi kill VS)
“Be released from your suffering, Vengeful One.” – “Hãy giải thoát khỏi những nỗi đau của em, Người Báo Thù!” (Nói khi kill VS)
“I die, but my love lives on.” – “Anh chết, nhưng tình yêu của anh sẽ còn sống mãi!” (Nói khi bị VS giết)
“Ah, my heart, my wings, let us fly.” – “Ah, trái tim của ta, đôi cánh của ta, hãy khiến đôi ta bay xa!” (Nói khi cùng team với VS)
“Vengeful Spirit, let us work to see you avenged.” – “Vengeful Spirit, hãy đồng hành cùng nhau để chứng kiến mối thù của em được trả như thế nào!” (Nói khi cùng team với VS)
“May I join you in seeking your revenge?” – “Anh có thể tham gia cùng em trong công cuộc báo thù được không? (Nói khi cùng team với VS)
Một số câu nói với các Hero khác:
“You must take your magic more seriously.” – “Ngươi phải sử dụng ma thuật của mình một cách nghiêm túc hơn!” (Nói khi kill Rubick, vì Rubick sử dụng skill 1 hay 2 gì đó để “giải trí”)
“I think you will remember me now, eh?” – “Ta nghĩ ngươi sẽ ghi nhớ ta kể từ bây giờ, phải không nhỉ?” (Nói sau khi kill Invoker)
“Your bookish ways have made you myopic.” – “Cái thói ham hố đọc sách của người sẽ khiến ngươi bị cận thị” (Nói sau khi kill Warlock)
“I put you down unfinished, like a terrible book, heh heh.” – “Ta hạ gục ngươi một cách không hoàn toàn, như một cuốn sách tệ hại, haha!” (Nói sau khi kill Warlock, câu này nếu dùng với một quyển sách, có thể dịch là: ta ném người xuống mà không thèm xem hết, một cuốn sách dở tệ!)
“Such wings should not be allowed so near the heavens.” – “Một đôi cách như thế không xứng đáng để được bay gần thiên đường!” (Nói sau khi kill Batrider)
“One source of aerial pollution curtailed.” – “Thế là một thứ gây ô nhiễm không trung đã bị tiêu diệt!” (Nói sau khi kill Viper)
“How dare you sport wings when others more deserving have lost theirs.” – “Sao ngươi dám chơi đùa với một đôi cánh trong khi người khác xứng đáng hơn lại bị mất đi đôi cánh của họ!?” (Nói sau khi kill DK)
“If you will deign to notice me, Invoker, I believe we can learn from each other.” – “Nếu như anh hạ cố để chú ý đến tôi, Invoker, tôi tin rằng chúng ta có thể học hỏi lần nhau!” (Nói khi cùng team với Invoker)
“Invoker, do not pretend you have forgotten me, eh?” – “Invoker, đừng có vờ vịt rằng anh đã quên tôi rồi đấy chứ?” (Nói khi cùng team với Invoker)
“Ah, Rubick, always a pleasure” – “Ah, Rubick, luôn luôn là một niềm vinh dự” (Nói khi cùng team với Rubick)
“My heart is heavy, Rubick. It is a relief to see yours so light.” – “Trái tim tôi nặng trĩu, Rubick ạ. Nhưng nó trở nên nhẹ nhõm hơn nhiều khi được nhìn thấy sự tươi vui của anh (vì trái tim anh nhẹ bẫng)” (Nói khi cùng team với Rubick)
“Your grimoire, does it say how this will end?” – “Quyển sách ma thuật của anh, nó có nói rằng nó sẽ kết thúc như thế nào không? (Nói khi cùng team với Warlock)
“Warlock, I hope you don’t fight like a librarian.” – “Warlock, tôi hy vọng anh sẽ không chiến đấu như một gã thủ thư!” (Nói khi cùng team với Warlock)