Các Đặc Vụ SHEILD

0
1132

Tên thật:SHEILD

Biệt danh:Các đặc vụ SHEILD

Nhóm tham gia:

Năng lực:

I. GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

– Đại tá Rick Stoner (được coi là Giám đốc đầu tiên của SHIELD). Ông bị tổ chức khủng bố HYDRA ám sát. – Đại tá Nick Fury (Giám đốc thứ 2 được biết đến). Là đặc vụ cấp 10. – Timothy “Dum Dum” Dugan (Giám đốc thứ 3). Là cựu hạ sĩ dưới quyền của Nick Fury. – GW Bridge (Giám đốc thứ 4). Trước đây là lính đánh thuê và là kẻ thù của X-Force. – Jacob “Ski” Strzeszewski (Giám đốc thứ 5). – Sharon Carter (Giám đốc thứ 6). Bí danh là Agent 13 (đặc vụ 13). – Maria Hill (Giám đốc thứ 7). Từng là sĩ quan liên lạc, cô là đặc vụ cấp 9. – Anthony Edward Tony Stark, tức là Iron Man (Giám đốc thứ 8). Tony có được ví trí này sau khi Captain America đầu hàng sau cuộc nội chiến Civil War. – Norman Osborn (Giám đốc thứ 9). Có được chức vụ này sau cuộc xâm lược Secret Invasion. Norman đã đổi tên SHIELD thành HAMMER. – Steven Rogers (Giám đốc thứ 10). Sau khi bị ám sát và còn sống, Steven đã vây bắt, đánh bại Norman. Sau khi bãi bỏ Đạo luật Đăng ký Siêu nhiên, Rogers đã đổi tên lại thành SHIELD.

 II. CÁC ĐẶC VỤ

 * Trước nội chiến:

– Đặc vụ 22 (Jasper Sitwell): là trợ lý của Nick Fury. – Đặc vụ 74 (Denise Baranger): cô là điệp viên 2 mang của SHIELD. – Đặc vụ M: là người điều khiển Microverse. – John Allen Adams: Đội trưởng Đội ESP. – Dr.Ames: nhân viên y tế tại Trung tâm. – Đặc vụ Boyer. – Anderson. – Earl Angstrum: Đặc vụ cấp cao, có con trai bị giết bởi Deathlok. – Artie: nhân viên vệ sinh môi trường (SCUDS). – Ashton: có nhiêm vụ bảo vệ các con tàu vũ trụ của Golden Blade và Sapper. – Ken Avery: 1 sĩ quan cao cấp trên tàu Hellicarrier. – Bainbridge. – Balaban: nhân viên trên Helicarrier cùng với GW Bridge. – Baker: đóng quân trên tàu Helicarrier. – Ted Bailey: đóng quân tại D-Fleks Industries. – Brandley Beemer: Giám đốc kĩ thuật của Khu vực 13. – Bellini: sĩ quan tại nhà ga Vinice (Italy). – Berdino. – Berger: đóng quân tại trại huấn luyện sĩ quan ở Arabia Saudi. – Bill (đồng đội của Joe) – Sally Blevins: điệp viên bí mật. – Boothroyd: phụ trách bộ phận quản lý đồ dùng cá nhân của các nhân viên. – Abigail Brand: Đội trưởng của SWORD (chi nhánh con của SHIELD). – Bubba: thành viên dội Alpha của SHIELD. – Barth Bukowski: Giám đốc khu vục Los Angeles. – Carla Smith: thư kí của Nick Fury. – Mitch Carson: đặc vụ bí mật của Dum Dum Dugan. – Colburn: admin quản lý số lượng truy cập dữ liệu trên máy tính chủ tại HQ. – William Collins: bộ phận Chỉ huy trong trận tấn công hòn đảo tù binh của Red Skull. – Phil Coulson: Đặc vụ chính của Marvel Cinematic Universe. – Crymson: Trưởng phòng Magic-Ops. – Cross (bạn của Contessa Valentina). – Contessa Valentina: cựu Giám đốc về mảng quan hệ công chúng (đặc vụ cấp 9). – Jessica Drew (phiên bản đầu tiên của Spider-Woman. Là đặc vụ cấp 7). – Stanley Dreyfuss – Elite (Vigilante Squad) – Joanie “Nails” Eaton: nhân viên dưới quyền của Đặc vụ Elite. – John Facchion: bộ phận nhân lực (còn gọi là lực lượng lao động) của SHIELD. – Rigby Fallcon: chuyên gia về trí tuệ nhân tạo (Cyborg). – EB Farrell: chuyên gia vũ khí của Đặc vụ Elite. – Fisher: kĩ thuật viên trên tàu Helicarrier. – Nick Fury, Jr (1 trong những người con trai của Nick Fury). Về sau là Giám đốc của SHIELD. – Gearrard: nhân viên thực địa của bộ phận Ngoại giao. – Giullietta: kỹ thuật viên tại nhà ga Venice (Italy). – Herrick Goldman: 1 đặc vụ phản bội của SHIELD. – Haziltine: 1 đặc vụ tình báo của Trung Ương. – Hugh Howard: kĩ sư cơ khí và phi công của tàu Behemoth. – Jerry Hunt – Horatio Huxley – Jaskson – Karl Janacek (bí danh là L-3). – Valerie Toomes (con gái của Vulture). – Johnson – Daisy Johnson – Jones (Jonesy): 1 đặc vụ tham gia chống lại Patheon và Punisher. – Gabriel Jones: cựu sĩ quan của PFC. – Isadore “Izzy” Cohen: cựu sĩ quan của PFC. – Dino Manelli – Kallebach: đặc vụ điều tra vụ các ám sát tại J-2. – Kelso: phi công thuộc Đơn vị 6 của Air Cavalry. – Derek Khanata – Helen Kim: đặc vụ điều tra về Brother Grace. – Veronica King – Đặc vụ 324 (Judith Klemmer) – Cameron Klein – Knockabout: là 1 phần của chương trình Siêu điệp viên tại Úc. Knockabout là 1 điệp viên hai mang của HYDRA. – Eric Koenig – Ali Kokrmen – Bruno Kreah: kĩ sư cấp thấp – M-80 (Sayuri Kyota): chuyên gia phá hủy của Đặc vụ Elite. – Sidney “Gaffer” Levine: chuyên gia chế tạo vũ khí chính. – Aiphonso “Mac” MacKenzie: sĩ quan liên lạc cấp cao cho CIA. – Dr. MacLain: nhà khoa học cấp cao nghiên cứu về Adamantium. – Kirby Martell: 1 nhà khoa học của SHIELD. – Chastity McBryde: Tiểu Đội Trưởng. – Tony Masters (Taskmaster): 1 đặc vụ của SHIELD, điệp viên bí mật. – Chris McCarthy: đặc vụ cấp thấp, là người đầu tiên mặc thử bộ giáp của Ant-Man. – Mercedes Merced: mật thám (kẻ chỉ điểm) của Taskmaster. – Alisanda “Ali” Morales: mật thám của Captain và Falcon ở Cuba. – Murray: đặc vụ làm tại khu vực lò phản ứng năng lượng của Trung tâm. – N’Gami: cố vấn kĩ thuật và sĩ quan liên lạc của chính phủ Wakandan. – Noriko Nagayoshi – Niles Nordstrom (đặc vụ L-8). – Brady O’Brien – Eric O’Grady: phiên bản thứ 3 của Ant-Man. – Jake On – Jeffery Parks (đặc vụ L-6). – Paulo: kỹ thuật viên tại Venice. – Alexander Goodwin Pierce: trợ lý và vệ sĩ riêng của Nick Fury. – Mr.Postal: người có nhiệm vụ kiểm tra và đảm bảo hoạt động của Cyborg. – Clay Quartermain (đặc vụ cấp 8): cựu sĩ quan liên lạc của Hulkbusters. – Cliff Randall – Red (đặc vụ 1-16) – Steve Rogers (Captain America) – Natasha Romanova (Black Widow): đặc vụ cấp 10, là 1 trong những điệp viên hàng đầu của SHIELD. – Gail Runciter – Michael Rossi (người yêu cũ của Ms.Marvel). – Sam: chủ 1 tiệm cắt tóc cải trang của SHIELD. – Ayna Sareva – Constance Seagrum: 1 lính thuộc Đơn vị 6 của Air Cavalry. – Tia Senyaka: là người điều tra cái chết của Đặc vụ Harlan. – Simon: sĩ quan liên lạc của tàu Helicarrier. – Captain Simon – Gerald Simms: 1 đặc vụ dưới quyền của Etile, chuyên gia về vũ khí và chất lỏng kim loại. – Jakuna Singh: em trai của Sarapha, bị giết bởi Damiru. – Jasper Sitwell: nhân viên thẩm vấn. Từng là Giám đốc điều hành tạm thời của SHIELD. – Dwight Stanford (đặc vụ L-3) – Michael Stevenson – Angel Tarnaki – Kimberly Taylor: 1 trong những điệp viên cuối cùng được đào tạo bởi Nick Fury. – Teresa: 1 thư ký riêng của Nick Fury. – Jack Tryman (đặc vụ 18). – Nate Thurman: Đội trưởng đội sửa chữa tàu Helicarrier. Nate là 1 trong những điệp viên phản bội SHIELD. – Samantha Twotrees – Steven Tyler – Wendell Waughn (Quasar) – Kali Vries (người yêu cũ của US Agent). – Seth Waters: Admin của văn phòng tại Washington DC. – Warden: làm việc ở bộ phận ESP. – Jonas Williams – Sam Wilson (Falcon): thành viên trong nhóm siêu anh hùng Avengers. – Jimmy Woo (cực đặc vụ của FBI): nhân viên thẩm vấn cấp 3 và là điệp viên cấp 5. – Larry Young: nhân viên của SHIELD tại Air Cavalry.

* Sau nội chiến:

Sau cuộc nội chiến, tất cả các siêu anh hùng theo phe của Iron Man hiện nay đều là đặc vụ của SHILED.

1. Cựu đặc vụ

– Val Adair (bí danh L-6), đã bị trục xuất.

– Đặc vụ 9, đã chết. – Paul Allen (bí danh L-6), đã bị trục xuất. – Harry Angtrum – Dr.Belgrace: nhà khoa học phụ trách chương trình Nemesis, đã chết. – Black Widow 2 (Yelena Bolova). – Cameron Bissett, đã bị giết bởi Sabretooth. – John Bronson (bí danh L-4). – Laura Brown (con gái của Imperial HYDRA), từng là người yêu của Nick Fury. – Peggy Carter (bí danh L-6), đã chết. – Stanley Carter (Sin-Eater). – Kuro Chin (đặc vụ 60) – Clayton Claymore, là 1 Cyborg, đã chết. – Edward Cobert – Jeff Cochren (bí danh L-5), đã chết. – Condor: thành viên đội Black-Ops. – Corbin: giám sát viên, bị giết bởi 1 điệp viên của AIM. – Edwin Darwin. – Alex DePaul – Carl Delandan (Giám đốc khu vực Manhatthan, bí danh L-3), bị SHIELD sa thải. – Phil Dexter: đã nghỉ hưu. – David Ferrari: làm ở bộ phận vũ khí của lò phản ứng Trung tâm. – Roger Dooley: đã chết. – Marvin Flumm – John Garrett (sau này là Tổng thống Mỹ bởi sự trợ giúp của Elektra). – Lt. Tom Gittes: phụ tá và là Giám đốc An ninh trên tàu Hellicarrier, từng là kẻ phản bội và đã bị giết bởi đặc vụ Thurman. – Dr. Erik Gorbo: Từng nhà khoa học. Hiện ông là 1 tên tội phạm có hình dáng của 1 con khỉ đột. – Hardcase And The Harriers: lính đánh thuê. – Margaret Huff (bí danh L-6): 1 trong những thư ký riêng của Nick Fury. – Brent Jackson – Major Shera Joseph – Sal Kennedy: bạn cũ của Tony Stark, đã chết trong 1 cuộc tấn công vào Helicarrier. – Killdeer: thành viên của đội Black-Ops, đã bị bắt. – Kite: thành viên của Black-Ops, đã bị bắt. – Kevin Kraller (bí danh L-6), đã chết. – Jeremy Latcham (đặc vụ 2 mang), tự xin thôi việc. – Scott Lawrence (bí danh L-6), đã chết. – Shannon Lawrence: mật thám, đã bị giết chết. – Elizabeth Lockhart: quản lý ngân sách của SHIELD. – James Madrox (Muiltiple Man) – Adam Manna (bí danh L-^), dã bị trục xuất). – Barbara Morse (Mockingbird): đặc vụ L-6, đã từ chức và sau đó bị Mephisto giết. Là đặc vụ cấp 6. – Danielle Moonstar: mật thám, đã từ chức. – David Nanjiwarra: đặc vụ của ASIO, đã bị giết bởi Scorpio. – “Network” Nina: Cyber cấp cao của ESP. – Kate Neville: người yêu cũ của Nick Fury, bị giết bởi Baron Strucker. – Arthur Perry: 1 đặc vụ giết người vô đạo đức của SHIELD, đã bị giết bởi Elektra. – Kitty Pryde (Shadowcat): thành viên cũ của Excalibur bên X Men. – Dave Purcell: bị giết bởi HYDRA trong buổi lễ tốt nghiệp đào tạo học viên. – Pyle: nhân viên kiểm kể tại kho lưu trữ của SHIELD, đã bị giết chết – Rapture: Đội trưởng Đội Black-Ops. Là 1 nhà ngoại cảm cấp thấp. – Inali Redpath – Frank Rhodes (đồng minh của Captain America), bị giết bởi D’Von Kray. – Richard Rennselaer (đặc vụ Field, bí danh L-6), đã từ chức. – Buck Richle (bí danh L-5), đã bị trục xuất. – Nathaniel Richards – Rico Santana (bí danh L-3), đã bị trục xuất. – Heather Sante – Simon (đặc vụ 2 mang của Tantalus), đã bị giết bởi Pandara. – Shrike (thành viên của Black-Ops), đã bị bắt. – John Skulinowski: Đội trưởng (Sếp) của đặc vụ Elite. – Eugene Spandell: 1 Cyborg, đã chết. – Howark Stark (bố của Iron Man). – Sultan: cực chuyên gia phá mã và nhà thiết kế vũ khí. – Mitchell Tanner – Neal Tapper, đã chết trong 1 vụ nổ. – Kate Waynesboro: người giám sát Hulk, sau khi Hulk được ân xá. – William Wesley: phi công thử nghiệm.

2. Siêu đặc vụ

– Blue Streak (đặc vụ 2 mang), thành viên của chương trình Siêu đặc vụ đầu tiên. – Wendell Waughn (Marvey Boy) – Texas Twister, đã bỏ việc và thành lập 1 nhóm riêng: Rangers. – Vamp (Animus), đặc vụ 2 mang của SHIELD. Bị giết bởi Scourge. – Ivory: thành viên của chương trình Siêu đặc vụ 2, bị HYDRA giết. – Knock-About: gián điệp của HYDRA, bị Nick Fury cầm tù. – Psi-Borg: thành viên của Chương trình Siêu đặc vụ 2. Được tiết lộ là 1 điệp viên 2 mang của HYDRA và đã bị giết trong trận đấu ngoại cảm với “Network” Nina. – Violence: cô là gián điệp của HYDRA trong Chương trình Siêu đặc vụ 2, bị giết bởi Nick Fury.

* TIỀN THÂN CỦA SHIELD:

Theo tiết lộ của Marvel năm 2010, thì: – Imhotep (người sang lập hình thức Đặc vụ) của SHIELD. – Zhang Heng – Leonardo da Vinci – Galileo Galilei – Isaac Newton

  Ultimate Marvel Universe SHIELD

 1. GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH:

– General Thaddeus E. “Thunderbolt” Ross (Red Hulk), người liên lạc giữa Chính phủ với tòa nhà Baxter của Fantastic Four. – General Nuck Fury: Giám đốc điều hành sau âm mưu giết người của “Thunderbolt” Ross. Bị Squadron Supreme của Trái Đất-31.916 bắt giam. – Carol Danvers: người liên lạc và bạn gái của thuyền trưởng Mahr Vehl (chủng tộc Kree). – Capt. Jacob “Ski” Strzeszewski (đặc vụ 10): cựu nhân viên làm việc dưới mặt đất, là Trưởng ban Nội vụ của SHILED.

 2. ĐẶC VỤ:

– Sharon Carter (đặc vụ 13) – Corporal Thaddeus Aloysius Cadwallander “Dum Dum” Dulgan – Daimon Hellstrom (gián điệp trong nhóm Defenders) – Dr. Phillip Lawson (Mahr Vehl) – Xi’an Coy Manh – Peter Parker (Spider-Man): đặc vụ tạm thời, được giao nhiệm vụ theo dõi Norman Osborn. – Kitty Pryde (Shadowcat): đặc vụ tạm thời, được giao nhiệm vụ theo dõi Norman Osborn. – Clay Quartermain – Betty Ross (bạn gái cũ của Hulk): Giám đốc mảng quan hệ công chúng. – The New Sentinels: nhóm biệt đội người máy gồm 60 robot dùng để chống lại Magneto. – Elijah Stren (Tinkerer): chuyên gia chế tạo thiết bị và là tác giả của Spider-Slayers. – Jacob “Ski” Strzeszewski (đặc vụ 10), Sau đó được thăng làm Giám đốc điều hành và Trưởng ban Nội vụ của SHIELD để hỗ trợ Nick Fury trong việc tuyển dụng Dr.Doom. – Wendell Vaughn: Trưởng ban An ninh trong chương trình Pegasus. – Dr. Jennifer Walters: nhà khoa học của chương trình Soldier Super. – Sam Wilson (Falcon) – Jimmy Woo (đồng minh của Sharon Carter): nhân viên thẩm vấn cấp 3 và là điệp viên cấp 5.

 3. CỰU ĐẶC VỤ:

– Blackie Dragon (1 phiên bản khác của Vulture). – Henry Pym (Giant-Man) – Natasha Romanova (Black Widow) – John Wraith: Trưởng ban Dự án Weapon X, bị giết bởi Nick Fury. – Ultimates: đội siêu anh hùng cuối cùng của SHIELD (phiên bản Avengers) gồm Black Widow 2, Captain America, Falcon, Hawkeye, Iron Man và Thor.